Mẫu lệ là tên của một loại thuốc trong y học cổ truyền của vỏ hàu – một loài nhuyễn thể sống ở biển. Vỏ hàu nguyên mảnh thường có hình tam giác dài hoặc hình bầu dục, dày mỏng, to nhỏ không đều. Mặt ngoài của hàu có màu xám nhạt hay xám pha tía, có mép cong và hằn rõ vân cong. Mặt trong nhẵn bóng và có màu trắng sữa. Chất vỏ hàu chắc nặng, cứng, đập khó vỡ. Ngoài công dụng làm món ăn vỏ hàu còn có tác dụng trong chữa bệnh và là phương thuốc khá phổ biến trong Đông Y. Dưới đây là 9 bài thuốc thường được sử dụng từ vỏ hàu sông, cực kỳ lành tính và có tác dụng chữa bệnh hiệu quả.
Mục Lục
Dược liệu của vỏ hàu
Dược liệu vỏ hàu có vị mặn, chát, tính hơi lạnh, không độc. Vỏ hàu có tác dụng thanh nhiệt, hóa đờm, cố tinh, làm dịu, giảm đau. Theo Y học cổ truyền, vỏ hàu còn gọi là vỏ hàu, có vị mặn, tính hơi lạnh, có tác dụng an thần, bổ âm, hóa đờm, trừ tà nhiệt. Được dùng để chữa ra mồ hôi trộm, đau dạ dày, sâu răng… Khi dùng, có thể dùng vỏ hàu nguyên tán nhỏ hoặc nung rồi mới tán nhỏ.
Bài thuốc từ vỏ hàu sông
Thuốc uống trực tiếp
Chứng dương hư, sốt về chiều
Mẫu lệ 12g, phụ tử chế 10g, bạch thược 10g, sinh khương 4g, cam thảo 3g, đại táo 3 quả. Sắc uống trong ngày.
Chứng ra mồ hôi trộm
Mẫu lệ, đỗ trọng (lượng bằng nhau) phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn. Uống mỗi lần 1 thìa cà phê với ít rượu. Ngày 2-3 lần (Hải Thượng Lãn Ông).
Hoặc dùng bài: mẫu lệ 30g, hoàng kỳ 8g, ma hoàng 8g. Mẫu lệ (nung thành đỏ tán bột mịn), hoàng kỳ, ma hoàng sắc đặc lấy 300ml làm nước thuốc. Uống bột mẫu lệ và nước thuốc ngày 3 lần, uống trước khi ăn, uống từ 7-10 ngày là một liệu trình. Có thể uống 2-3 liệu trình.
Chứng di mộng tinh
Mẫu lệ 10g, lộc giác sương 50g, trộn đều, rây bột mịn. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 8-16g, nước sắc dây tơ hồng 30g.
Chứng đau bụng kinh
Mẫu lệ 20g, hoa hòe 30g, ích mẫu 25g. Mẫu lệ nung đỏ, sắc cùng với các vị thuốc trên lấy 150ml nước thuốc. Chia làm 2 lần uống trong ngày, uống liền 5 ngày, uống trước kỳ kinh 10 ngày.
Chứng viêm loét dạ dày giảm ợ hơi, ợ chua
Mẫu lệ 15g, hoài sơn 16g, hậu phác 10g, bạch truật 14g, uất kim 12g, trần bì 10g, dạ cẩm 12g, cam thảo 12g, bồ công anh 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chứng tiểu dắt, tiểu són
Mẫu lệ nung đỏ, cao da trâu, lộc nhung, tang phiêu tiêu sao với rượu (lượng mỗi thứ bằng nhau) tán nhỏ. Rây bột mịn, trộn với hồ nếp hoàn viên bằng hạt ngô. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 viên với nước muối pha loãng vào lúc đói.
Hoặc dùng bài: bột mẫu lệ 40g, nhồi vào bong bóng lợn rồi nấu nhừ. Để nguội, bỏ bột mẫu lệ, thái nhỏ, ăn trong ngày.
Thuốc dùng bên ngoài
Trị sưng đau ngọc hành ở trẻ em
Mẫu lệ nung đỏ, tán nhỏ trộn với đào nhân giã nát (lượng bằng nhau) thêm nước cho nhão đắp lên vùng sưng (Nam dược thần hiệu).
Trị bệnh mồ hôi chân, tay
Bột mẫu lệ xoa vào lòng bàn tay và chân. Ngày 3 lần. Mỗi lần xoa nhẹ hai lòng bàn tay với nhau trong vòng 5 – 10 phút.
Trị chứng dương hư ra nhiều mồ hôi
Vỏ hàu, rễ ma hoàng, nhân sâm, bạch truật, bán hạ, ngũ vị tử, mỗi vị 30g. Bá tử nhân 60g, tiểu mạch 15g. Làm viên hoàn, mỗi lần uống 10g. Uống liền 2 – 3 tuần tới khi hết triệu chứng, có thể uống vài liệu trình.